Tìm hiểu về Việt Nam, Romania & các nước

TH.R – Giới thiệu đất nước Romania

3:27 sáng | 02/10/2012

 

1.Vị Tri Địa Lý: 

Ở Đông Nam châu Âu, trên bán đảo Bancăng, giáp Ucraina, Mônđôva, biển Đen, Bungari, Sécbia và Hunggari. Tọa độ: 46000 vĩ bắc, 25000 kinh đông.
Diện tích: 237.500 km2

 

 

2. Khí hậu:

Ôn hòa; mùa đông lạnh, có tuyết và sương mù; mùa hè hay có mưa rào và giông. Nhiệt độ trung bình tháng 1: từ 0 đến -50C (ở vùng đồng bằng), -100C (ở vùng núi); tháng 7 ở các vùng tương ứng: 20 – 230C và 8 – 160C. Lượng mưa trung bình: 600 – 700 mm.

3. Địa hình:

Vùng trung tâm Transylvania bị chia cắt với vùng đồng bằng Mônđavia ở phía đông bởi dãy núi Carpath, và chia cắt với vùng đồng bằng Walachia ở phía nam bởi dãy Anpơ Transylvania.

4. Tài nguyên thiên nhiên:

Dầu mỏ, gỗ, khí tự nhiên, than đá, quặng sắt, muối.

5. Xã hội

a/ Dân số:
– 21.729.000 người (ước tính năm 2012)
– Mật độ dân số: Khoảng 94 người/km2
b/ Cơ cấu tuổi:
 0-14 tuổi: 14,6% (nam 1.628.220/ nữ 1.541.914)
15-24 tuổi: 11,3% (nam 1.258.746/ nữ 1.197.681)
25-54 tuổi: 45,7% (nam 5.021.370/ nữ 4.916.576)
55-64: 13% (nam 1.320.781/ nữ 1.508.878)
65 tuổi trở lên: 15,4% (nam 1.346.864/ nữ 1.988.841)
c/ Tuổi trung bình: 39,8 tuổi
Trong đó nam: 38,4 tuổi, nữ 41,4 tuổi
d/ Tỷ lệ tăng trưởng dân số: -0,29% (2012)
e/ Tỉ lệ sinh: 9.27 ca sinh/1.000 dân (2012)
g/ Tỷ lệ tử vong: 11,88 tử vong/1.000 dân (2012)
h/ Tỷ suất di cư thuần: -0,24 Nhập cư/1.000 dân (2012)
i/ Tỷ lệ giới tính: 0,95 nam/ nữ
Mới sinh: 1,06 nam/ nữ
0-14 tuổi: 1,06 nam/ nữ
15-24: 1,05 nam/ nữ
25-54 tuổi: 1,02 nam/ nữ
55-64: 0,95 nam/ nữ
65 tuổi trở lên: 0,68 nam/ nữ
 k/ Tuổi thọ: 74,69 năm
Trong đó nam: 71,23 tuổi, nữ: 78,36 tuổi
 
6. Các dân tộc:
Người Rumani Rumani 83,4%, Hungary 6,1%, Roma 3,1%, Ucraina 0,3%, Đức 0,2%, khác 0,7%, không xác định 6,1%).
 
7. Ngôn ngữ chính:
Tiếng Rumani (ngôn ngữ chính thức) 85.4%, Hungary 6,3%, Romany (Gypsy) 1,2%, khác 1%, không xác định 6,1%.
 
8. Lịch sử:

– Trước thế kỷ XIX, bị đế quốc Áo, Nga, Thổ Nhĩ Kỳ thay nhau thống trị. Năm 1862 bắt đầu hình thành quốc gia Rumani. Trước Chiến tranh thế giới thứ hai, Rumani lệ thuộc vào Đức. Ngày 23-8-1944, nhân dân Rumani dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản và được sự giúp đỡ của quân đội Liên Xô đã giải phóng đất nước. Ngày 30-12-1947, Rumani tuyên bố thành lập nước cộng hòa nhân dân. Tháng 12-1989, chính quyền mới (lúc đầu được gọi là Hội đồng mặt trận cứu nước) được thành lập, thay thế chính quyền Xêauxexcu. Rumani thành lập chế độ cộng hòa đại nghị kiểu phương Tây.
– Tôn giáo: Đạo Chính thống (80%).

9. Tổ chức nhà nước:
Chính thể: Cộng hòa.
Các khu vực hành chính: 40 hạt và 1 thành phố*; Alba, Arad, Arges, Bacau, Bihor, Bistrita-Nasaud, Botosani, Braila, Brasov, Bucuresti*, Buzau, Calarasi, Caras-Severin, Cluj, Constanta, Covasna, Dimbovita, Dolj, Galati, Gorj, Giurgiu, Harghita, Hunedoara, Ialomita, Iasi, Maramuress, Mehedinti, Mures, Neamt, Olt, Prahova, Salaj, Satu Mare, Sibiu, Suceava, Teleorman, Timis, tulcea, Vaslui, Vilcea, Vrancea.
Hiến pháp: Thông qua ngày 8-12-1991.

10. Cơ quan hành pháp:
Đứng đầu nhà nước: Tổng thống.
Đứng đầu chính phủ: Thủ tướng.
Bầu cử: Tổng thống được bầu theo hình thức phổ thông đầu phiếu, nhiệm kỳ 4 năm; Thủ tướng do Tổng thống bổ nhiệm.

11. Cơ quan lập pháp:

Quốc hội gồm hai viện: Thượng viện (137 ghế, được bầu trực tiếp theo phổ thông đầu phiếu trên cơ sở tỷ lệ đại diện, nhiệm kỳ 4 năm) và Hạ viện (332 ghế, được bầu trực tiếp theo phổ thông đầu phiếu trên cơ sở tỷ lệ đại diện, nhiệm kỳ 4 năm)

12. Cơ quan tư pháp:

Tòa án Tối cao; các thẩm phán do Tổng thống bổ nhiệm căn cứ vào khuyến nghị của Hội đồng Tối cao các quan tòa.

13. Chế độ bầu cử:

– Từ 18 tuổi trở lên, phổ thông đầu phiếu.
– Các đảng phái chính: Đảng Dân chủ (PD), Đảng Dân chủ xã hội Rumani (PSDR), Đảng Tự do dân tộc (PNL), Đảng Thống nhất dân tộc Rumani (PUNR), v.v..

14. Kinh tế:

Tổng quan: Sau sự sụp đổ của Liên Xô và Đông Âu trong những năm 1989 – 1991, Rumani tìm kiếm con đường phát triển kinh tế phù hợp với thực tế đất nước. Rumani tiến hành cải cách kinh tế theo hướng thị trường, tư nhân hóa nền kinh tế, xóa bỏ độc quyền. Từ năm 2000, nền kinh tế phục hồi và phát triển ổn định, GDP liên tục tăng trưởng, năm 2006 mức tăng 7,7% đạt 97 tỷ Euro, dự trự ngoại tệ đạt 20,16 tỷ USD.

a. Sản phẩm công nghiệp:

Gỗ, vật liệu xây dựng, hóa chất, thiết bị, máy móc, thực phẩm, sản phẩm dầu mỏ, v.v..

b. Sản phẩm nông nghiệp:

Lúa mì, ngô, củ cải đường, hạt hướng dương, khoai tây, nho; sữa, trứng, thịt bò.

15. Văn hóa

 Rumani có nền văn hóa mang đậm các bản sắc rất riêng và phong phú.

Văn học: Từ thế kỷ 16-18, nền văn học Rumani trên cơ sở văn viết có sự phát triển mạnh mẽ. Sang đến nửa đầu thế kỷ 19, văn học nước này có bước chuyển đột phá về chất lượng. Những danh nhân văn hóa tên tuổi đóng góp lớn cho nền văn học đất nước có thể kể đến là Junimea, Titu Maiorescu, Mihai Eminescu, Ion Luca Caragiale và Ion Creanga.

Kiến trúc: Kiến trúc ở Rumani khá đa dạng. Trong thời kỳ Trung cổ La Mã, ở Rumani có hai loại kiến trúc xây dựng khác biệt hẳn nhau về chất liệu và kỹ thuật cùng phát triển song song ở Rumani là các nhà thờ bằng gỗ và tu viện. Vào thế kỷ 17, thời kỳ đỉnh cao của nền văn minh La Mã, ở Rumani xuất hiện các tòa nhà và cung điện với kiến trúc thanh nhã. Thế kỷ 18 ghi dấu ấn với lối kiến trúc mang phong cách phương Đông. Sang đầu thập kỷ 20, các thành phố và thị trấn ở Rumani có những kiểu kiến trúc đối lập với những tòa nhà cao tầng ở thành phố và các khu nhà tranh mái lá trong quần thể làng xóm tại vùng quê. Đến cuối thế kỷ 20 và cho tới nay, kiến trúc Rumani đã có rất nhiều thay đổi theo phong cách hiện đại của Tây Âu, khiến cho bộ mặt kiến trúc của cả nước trải qua nhiều thời kỳ và còn lưu giữ lại đến ngày nay những hình ảnh đặc sắc riêng.

Nghệ thuật: Có nguồn gốc từ hai trường phái chính là trường phái Byzantine và trường phái Tây Âu. Những tên tuổi lớn trong lĩnh vực này ở Rumani là Nicolae Tonitza (1886- 1940), Francisc Sirato (1877-1953), Lucian Grigorescu (1894-1965), Theodor Pallady Hồ sơ thị trường Rumani -7- (1871-1956), Victor Brauner (1903-1966), Hans Mattis-Teutsch (1884-1960) và nhiều nhà văn hóa nghệ thuật khác.

16. Giáo dục:

Giáo dục bắt buộc và miễn phí trong 8 năm. Sau đó học sinh có thể đi tìm việc làm, vào các cơ sở dạy nghề hoặc học dự bị đại học và đại học. Phần lớn học sinh hoàn thành chương trình giáo dục bắt buộc và tiếp tục học cấp cao hơn.
– Thủ đô: Bucarét (Bucarest)
– Các thành phố lớn: Constanta, Lasi, Timosoara, Chij-Napoca…
– Đơn vị tiền tệ: Lây (Lei); 1 L = 100 bani
– Quốc khánh: 1-12 (1990).
– Quan hệ quốc tế: Tham gia các tổ chức quốc tế BIS, EBRD, ECA, FAO, IAEA, IBRD, ICAO, IFAD, ILO, IMF, IMO, Interpol, IOC, ISO, ITU, UN, UNCTAD, UNESCO, UNIDO, UPU, WFTU, WHO, WIPO, WMO, WTrO, v.v..
– Danh lam thắng cảnh: Viện bảo tàng mỹ thuật quốc gia Bucarét, vườn Xinighi ở Bucarét, Tòa án cổ, các khu nghỉ mát ở biển Đen, sông Đanuýp, v.v.

17. Ngày nghỉ/lễ tết 

1/1 Tết năm mới
Lễ phục sinh vào tháng 5
1/5 Quốc tế lao động
1/12 Ngày kỷ niệm quốc gia
25/12 Giáng sinh

 

02/10/2012

(Nguồn: 18thang4.com)

DQC (st)

 

 

 

 

 

Liên kết website